Cám Mì

 

Cám là lớp bên ngoài của hạt gạo mì lứt sau khi đập tách vỏ trấu.
 
Song song với cám, tấm, cám mì là một nguồn thức ăn năng lượng quan trọng trong thức ăn chăn nuôi và thuỷ sản nước ta. Ngoài số lượng cám có được từ công nghiệp bột mì trong nước, cám mì còn được nhập khẩu nhiều trăm nghìn tấn hàng năm. Sản xuất lúa gạo nước ta còn mang nặng tính thời vụ cho nên có những lúc các nhà máy thức ăn chăn nuôi-thuỷ sản phải nhập khẩu cám mì để thay thế cám gạo do giá mua có rẻ hơn. Vấn đề đối với chúng ta là chất lượng sử dụng của cám mì ra sao.
 
Hình ảnh về lúa mì
Tuy nhiên “cám mì” được bán để làm thức ăn vật nuôi thường bao gồm cám và bột nghiền của “bổi” qua sàng xát gạo, tức là có gạo bể, mầm, mảnh mày và cả mảnh cuống hạt lúa. (Như vậy tương đương sang tiếng Anh thì cám mì y là wheat bran và “cám mì” là wheat middlings, tức là cám mì thô nhưng cũng thường bị áp đặt là “wheat bran”).  Cám mì y chỉ có được ở các nhà máy xay xát gạo mì lứt có gia ẩm. Cám mì thô là phụ phẩm của nhà máy xay xát lúa mì khô lấy bột mì.
 
Cám mì tiêu chuẩn có thành phần dinh dưỡng bình quân 89% vật chất khô, 16,5% protein thô, 9,75% xơ thô, 42% NDF, 16% ADF và năng lượng tương đương 91% bắp hạt. Những năm gần đây nguồn nhập cám mì vào nước ta chủ yếu là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Sri Lanka; phần lớn là dạng viên và ít hơn là dạng bột; dinh dưỡng lúc còn mới biến động xung quanh 87% vật chất khô, 15% protein thô, 4% béo thô, 10% xơ thô, 0,6% lysin, 0,27% methionin, 5,3% tro, 0,15% calci, 1,8% phosphor tổng số, năng lượng khoảng 2400 kcal ME/kg ở heo, 2200 kcal ME/kg ở gia cầm  9,8 Mj DE/kg ở đại gia súc và  2750 kcal DE/kg ở cá tra. Tiêu chuẩn chất lượng cám mì được Bộ Nông nghiêp-PTNT qui định: ẩm độ ít hơn 12%, không mùi chua mốc, độc tố aflatoxin không quá 50 ppb.
 
Cám mì trong chăn nuôi
Cám mì dùng cho gia súc
Ở các nước ôn đới và những nước khác có trồng lúa mì, cám mì được dùng rất nhiều trong thức ăn đại gia súc, thay thế 40-50% bắp hạt hoặc yến mạch trong khẩu phần thức ăn tinh, và đạt lợi nhuận từ hạ giá thành thức ăn trên đơn vị sản phẩm chăn nuôi.
Bê, nghé ăn khẩu phần hỗn hợp có chứa 30% cám mì vẫn đảm bảo sinh lý bình thường, không bị chướng hơi như khi ăn thức ăn hạt, tiêu hoá tốt thức ăn và sinh trưởng tốt.
 
cám mì trong chăn nuôi
Cám mì có hàm lượng xơ cao hơn bắp (9,7 so với 2,9%) và tinh bột thấp hơn (27 so với 64%) cho nên bò ăn cám mì ít bị rối loạn tiêu hoá và chứng toan huyết hơn khi ăn bắp. Bản thân chất xơ thì hàm lượng xơ axít (ADF) dễ tiêu hoá của cám mì cũng rất cao hơn bắp: 13,5 so với 3,3%. Nghiên cứu ở đại học bang Dakota bắc năm 1999 cho biết bò thịt vỗ béo và bò cái sinh sản chăn thả khi được bổ sung khẩu phần thức ăn tinh là 3,5 kg cám mì đơn lẻ hay một hỗn hợp bắp+khô dầu nành, cho tương đương nhau về protein thô, thì tăng trọng và năng suất sinh sản cũng ngang nhau. Như vậy cám mì là một thức ăn tinh được nhà chăn nuôi bò chăn thả chọn lựa ưu tiên, trước những hỗn hợp tinh hạt+đạm, do đơn giản hơn trong thao tác mà chi phí thức ăn lại tiết kiệm nhiều hơn.
 
Liên hệ 091.567.2347 gặp Hồng Lam  để đặt hàng 

Sản phẩm cùng loại
Cám điều cám bánh điều
Cám điều cám bánh điều
camdieu
Tình trạng: Còn hàng
 
Men Bia Khô
Men Bia Khô
menbiakho
Tình trạng: Còn hàng
 
BÃ HÈM BIA 50%
BÃ HÈM BIA 50%
BHB50
Tình trạng: Còn hàng
 
BÃ HÈM BIA KHÔ
BÃ HÈM BIA KHÔ
Bahembia
Tình trạng: Còn hàng
 
1 2 Next Last

CÔNG TY TNHH XNK ĐẦU TƯ

THIÊN KHÔN PHÚ

Địa chỉ: Ấp Thuận Hòa 2, Xă Hòa Khánh Nam, Đức Hòa, Long An
Phone: 091.567.2347 Mrs.Hồng Lam
Email:
thienkhonphujsc@gmail.com

Về đầu trang